Việc tìm hiểu quy định về trợ cấp thôi việc có thể giúp cho người lao động có được thông tin một cách chính xác, đầy đủ nhất, nhờ đó người dân có thể xác định được thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc theo những quy định mới. Cụ thể như thế nào, hãy cùng tìm hiểu ngay bài viết sau đây, mời bạn đọc cùng theo dõi!
Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc chính là một khoản tiền mà trong đó, người sử dụng lao động có nhiệm vụ trả cho người lao động ngay khi đã chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng lao động đã hết hiệu lực. Tuy nhiên, cần phải lưu ý bì không phải người lao động nào cũng sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp này, nếu như được thì mức tiền trợ cấp của mỗi người sẽ không giống mà hoàn toàn khác nhau dựa vào nhiều yếu tố.
Tổng hợp các quy định về trợ cấp thôi việc
Như chúng ta đã biết thì không phải trường hợp nào khi thôi việc hoặc bị mất việc cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Để được hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc, người lao động cần phải đáp ứng được những quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Căn cứ vào khoản 1 điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn điều 46 của Bộ Luật Lao động vào năm 2019, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu như có thể thỏa mãn được đồng thời những điều kiện sau, bao gồm:
- Người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên một cách thường xuyên
- Chấm dứt hợp đồng lao đồng theo một trong những căn cứ sau bao gồm có:
- Đã hoàn thành công việc đúng với quy định của hợp đồng;
- Do hết hạn hợp đồng và trong đó trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên của Ban lãnh đạo tổ chức của đại diện người lao động trong cơ sở đang làm nhiệm kỳ mà bị hết hạn hợp đồng;
- Cả hai bên đều đã thỏa thuận kỹ về việc chấm dứt hợp đồng;
- Người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hoàn toàn hợp pháp;
- Người lao đồng bị kết án phạt tù nhưng lại không được hưởng án treo hoặc người này không được trả tự do, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo như bản án, quyết định của tòa án;
- Người lao động bị chết, bị mất tích hoặc người lao động bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã đơn phương chấm dứt hoạt động hoặc là bị thông báo là không có người đại diện theo Pháp luật
Những trường hợp sau không được hưởng trợ cấp thôi việc, bao gồm:
- Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo đúng như quy định;
- Người lao động tự ý bỏ việc từ 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng như là đau ốm, bệnh tật, bị tạm giam,…
Sơ lược về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Khoảng thời gian làm việc để được tính trợ cấp thôi việc chính là tổng thời gian mà trong đó, người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi khoảng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHYT) và khoảng thời gian đã được chi trả cho trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
Tổng thời gian mà người lao động đã làm việc thực tế sẽ bao gồm: Thời gian trực tiếp làm việc; Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau hay thai sản; Thời gian thử việc; Thời gian được sử dụng lao động được cử đi học; Thời gian đi nghỉ để điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà người được người sử dụng lao động trả lương; Thời gian nghỉ hàng tuần; Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Trên đây là những thông tin cần thiết và đầy đủ nhất về quy định trợ cấp thôi việc mà chúng tôi đã tổng hợp lại và chia sẻ đến quý vị độc giả. Hy vọng bài viết này sẽ thật sự hữu ích và trả lời được những câu hỏi của các bạn, cuối cùng xin cám ơn quý vị độc giả vì đã theo dõi đến cuối bài viết!